Quyền chấm dứt hợp đồng lao động đơn phương từ phía người sử dụng lao động: Quy định và ảnh hưởng

Việc chấm dứt hợp đồng lao động đơn phương là một hành động nghiêm trọng và cần thiết phải tuân thủ các quy định của pháp luật lao động. Theo quy định hiện hành, người sử dụng lao động cũng có quyền chấm dứt hợp đồng mà không cần sự đồng ý của người lao động trong những trường hợp cụ thể.

Theo điều 36 của Bộ luật lao động 2012, người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần sự đồng ý của người lao động trong các trường hợp sau đây:

  1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
  2. a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
  3. b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

  1. c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  2. d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tạiĐiều 31 của Bộ luật Lao động;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

  1. e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  2. g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tạikhoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động  khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
  3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
  4. a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  5. b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  6. c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
  7. d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
  8. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

 

Tuy nhiên, quyền chấm dứt hợp đồng lao động đơn phương từ phía người sử dụng lao động đôi khi có thể gây ra tranh cãi và ảnh hưởng không tốt tới mối quan hệ lao động trong doanh nghiệp. Việc áp dụng quy định này cần tuân thủ quy trình pháp lý nghiêm ngặt và cân nhắc kỹ lưỡng đối với từng trường hợp cụ thể.

Việc chấm dứt hợp đồng lao động đơn phương từ phía người sử dụng lao động là một quyền lợi mà cần phải thực hiện theo quy định của pháp luật lao động và đồng thời cân nhắc kỹ lưỡng để tránh gây ra tranh cãi và ảnh hưởng không tốt tới mối quan hệ lao động trong doanh nghiệp.

 

Thông tin liên hệ Luật sư tư vấn về lao động:

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HOÀN MỸ (MAJESTIC LAW OFFICE)

Điện thoại: 0906.328.657

Email: daohoanglien@gmail.com

Địa chỉ văn phòng: 689/4 (số cũ 19A) Nguyễn Kiệm, Phường 3, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh

 

Luật sư Đặng Thái Huy

Tin khác

Dich vu luat su tai Thanh pho Ho Chi Minh chuyen ve tu van phap luat, tu van dau tu, thanh lap doanh nghiep cua Cong ty Luat Apolo Lawyers

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong số những tội phạm phổ biến trong nhóm tội xâm phạm đến quyền sở hữu đã được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự (BLHS). Với sự phát triển của công nghệ thông tin thì tình trạng lừa đảo chiếm đoạt tài sản diễn ra rất phổ biến Xem tiếp…

dat-coc-la-gi

Xử Lý Khoản Đặt Cọc

Khái niệm đặt cọc Quy định tại Điều 328 – Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015) như sau: “1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác Xem tiếp…

tu-van-thu-tuc-ly-hon-gianh-quyen-nuoi-con

Có được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn không?

Thay đổi người trực tiếp nuôi con là việc yêu cầu Toà án công nhận sự thoả thuận thay đổi người trực tiếp nuôi con của vợ chồng sau ly hôn hoặc khởi kiện yêu cầu tòa án thay đổi quyền nuôi con mà trước đó trong quyết định cho phép ly hôn của tòa án phán quyết cho một Xem tiếp…

khoi-kien-tranh-chap-dat-dai_2805103619

Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai là tranh chấp phổ biến hiện nay, tuy nhiên không phải người dân nào cũng am hiểu về quy trình giải quyết đất đai theo quy định của pháp luật. Sau đây, Luật sư tư vấn đất đai của Văn phòng Luật sư Hoàn Mỹ sẽ phân tích cụ thể để quý bạn đọc có thể Xem tiếp…

ngoai-tinh-voi-nguoi-da-co-vo

Có được tố cáo chồng ngoại tình không? Ly hôn do chồng ngoại tình thì vợ có được chia tài sản nhiều hơn không?

LĨNH VỰC: HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NỘI DUNG: CÓ ĐƯỢC TỐ CÁO CHỒNG NGOẠI TÌNH KHÔNG? LY HÔN DO CHỒNG NGOẠI TÌNH THÌ VỢ CÓ ĐƯỢC CHIA TÀI SẢN NHIỀU HƠN KHÔNG?   NGOẠI TÌNH LÀ GÌ? Ngoại tình là hành vi của vợ/chồng dù đã đăng ký kết hôn nhưng có hành vi quan hệ lén lút với Xem tiếp…

Trả lời